Bạn có thể biết đến Victor Hugo như một trong những nhà văn Pháp xuất sắc nhất nhờ những cuốn sách nổi tiếng là Thằng gù nhà thờ Đức Bà (1831) và Những người khốn khổ (1862), cùng nhiều bài thơ khác, nhưng điều bạn vẫn chưa biết là ông là một trong những người Pháp có ảnh hưởng nhất mọi thời đại.
Ông cũng là một chính trị gia, vừa là cấp phó vừa là thượng nghị sĩ. Trong thời gian của mình, ông đã ảnh hưởng đến nhiều người và việc ông phản đối chủ nghĩa chuyên chế đã làm tăng “danh tiếng” của ông và nhiều người thậm chí còn coi ông là một anh hùng.
Nhờ vậy, một số đường phố ở Paris đã được đặt theo tên ông, nhiều bài hát và bộ phim được sáng tác dựa trên sách của ông, nhưng trên hết là một bảo tàng ở Paris được biết đến với cái tên Maison de Victor Hugo (Nhà của Victor Hugo) để ghi nhớ tất cả những đóng góp của ông. Ngôi nhà tọa lạc tại Le Marais ở Paris này là nơi ông đã sống hơn 16 năm cuộc đời.
Ngày nay, nó cho ta cái nhìn thoáng qua về cuộc đời của ông từ căn phòng ngủ nơi ông qua đời, những bức vẽ, đồ vật trang trí mà ông từng sử dụng và nhiều thứ khác. Ông cũng được chôn cất tại Paris Panthéon, một vinh dự mà chỉ một số ít người Pháp có được.
Cho dù bạn đang tìm kiếm những câu nói về tình yêu, cuộc sống, tôn giáo hay hơn thế nữa, những câu nói sau của Victor Hugo sẽ truyền cảm hứng cho bạn.
Hầu hết những câu trích dẫn này được trích từ những cuốn tiểu thuyết của ông, và những câu nói ông đã nói trong suốt cuộc đời mình.
Những danh ngôn của Victor Hugo về cuộc sống
1/ “Common sense is in spite of, not the result of, education.”
Tạm dịch: Nhận thức chung chung không phải là kết quả của giáo dục.
2/ “Laughter is sunshine, it chases winter from the human face.”
Tạm dịch: “Tiếng cười là ánh nắng, nó xua đi mùa đông trên gương mặt con người.”
3/ “When you get an idea into your head you find it in everything.”
Tạm dịch: “Khi trong đầu bạn có một ý tưởng, bạn sẽ thấy nó hiện hữu trong mọi thứ.”
4/ “Nothing makes a man so adventurous as an empty pocket.”
Tạm dịch: “Không có gì khiến một người đàn ông trở nên phiêu lưu như một chiếc túi rỗng.”
5/ “There is always more misery among the lower classes than there is humanity in the higher.”
Tạm dịch: “Tầng lớp thấp luôn có nhiều đau khổ hơn nhân loại ở tầng lớp cao.”
6/ “Mothers are often fondest of the child which has caused them the greatest pain.”
Tạm dịch: “Người mẹ thường yêu thương con mình nhất, và điều đó khiến họ chịu nhiều đau đớn nhất.”
7/ “He reached for his pocket, and found there, only reality.”
Tạm dịch: “Anh thò tay vào túi, và nhận ra ở đó không có gì ngoài hiện thực.”
8/ “A man is not idle because he is absorbed in thought. There is visible labor and there is invisible labor.”
Tạm dịch: “Một người đàn ông không nhàn rỗi bởi vì anh ta đang mải mê suy nghĩ. Có sự lao động hữu hình và vô hình”
9/ “Life is a theatre set in which there are but few practicable entrances.”
Tạm dịch: “Cuộc đời là một sân khấu và có rất ít lối vào khả thi.”
10/ “It is a charming quality of the happiness we inspire in others that, far from being diminished like a reflection, it comes back to us enhanced.”
Tạm dịch: “Niềm hạnh phúc là một phẩm chất quyến rũ khi chúng ta truyền cảm hứng cho người khác, nó không hề bị suy giảm như hình ảnh phản chiếu mà còn được nâng cấp và trở lại với chúng ta.”
11/ “Being good is easy, what is difficult is being just.”
Tạm dịch: “Làm người tốt thì dễ, làm người công bằng mới khó.”
12/ “To die is nothing; but it is terrible not to live.”
Tạm dịch: “Chết chẳng là gì cả; nhưng thật kinh khủng khi không thể sống.”
13/ “It is not enough to be happy, one must be content.”
Tạm dịch: “Hạnh phúc thôi chưa đủ, mà còn phải cảm thấy mãn nguyện.”
14/ “Change your opinions, keep to your principles; change your leaves, keep intact your roots.”
Tạm dịch: “Bạn có thể thay đổi ý kiến nhưng hãy giữ nguyên tắc của mình, như cây thay lá nhưng vẫn giữ nguyên gốc rễ.”
15/ “The paradise of the rich is made out of the hell of the poor.”
Tạm dịch: “Thiên đường của người giàu được tạo ra từ địa ngục của người nghèo.”
16/ “To put everything in balance is good, to put everything in harmony is better.”
Tạm dịch: “Cân bằng mọi thứ là tốt, đặt mọi thứ hài hòa thì càng tốt.”
17/ “What is said about men often has as much influence upon their lives, and especially upon their destinies, as what they do.”
Tạm dịch: “Những gì người ta nói về đàn ông thường có ảnh hưởng nhiều đến cuộc sống của họ, đặc biệt là số phận, giống như những gì họ làm.”
18/ “Another story must begin!”
Tạm dịch: “Một câu chuyện khác phải bắt đầu!”
19/ “Those who live are those who fight.”
Tạm dịch: “Những người sống là những người chiến đấu.”
20/ “Nothing is more imminent than the impossible . . . what we must always foresee is the unforeseen.”
Tạm dịch: “Những điều không thể luôn chực chờ xảy ra… những gì chúng ta phải luôn dự đoán trước là những điều không thể lường trước được.”
21/ “The realities of life do not allow themselves to be forgotten.”
Tạm dịch: “Những thực tế cuộc sống không cho phép chúng bị lãng quên.”
22/ “Our acts make or mar us, we are the children of our own deeds.”
Tạm dịch: “Hành động tạo nên hoặc hủy hoại chúng ta, chúng ta được sinh ra bởi chính hành động của mình.”
23/ “Every day has its great grief or its small anxiety. … One cloud is dispelled, another forms. There is hardly one day in a hundred of real joy and bright sunshine.”
Tạm dịch: “Mỗi ngày đều có nỗi đau buồn lớn lao hoặc nỗi lo lắng nho nhỏ. … Đám mây này tan biến thì mây khác hình thành. Khó có một ngày nào trong trăm ngày có niềm vui thực sự và ánh nắng rực rỡ.”
24/ “Let us fear ourselves. Prejudices are the real robbers; vices are the real murderers. The great dangers lie within ourselves.”
Tạm dịch: “Chúng ta phải sợ hãi chính mình. Định kiến là kẻ cướp thực sự; tệ nạn là những kẻ giết người thực sự. Những mối nguy hiểm lớn nằm ngay trong chính chúng ta.”
25/ “Short as life is, we make it still shorter by the careless waste of time.”
Tạm dịch: “Cuộc đời đã ngắn lại càng ngắn hơn vì chúng ta vẫn lãng phí thời gian một cách bất cẩn.”
26/ “Habit is the nursery of errors.”
Tạm dịch: “Thói quen là vườn ươm của sai lầm.”
Những câu nói truyền cảm hứng từ Victor Hugo
27/ “No army can withstand the strength of an idea whose time has come.”
Tạm dịch: “Không quân đội nào có thể chống lại được sức mạnh của một ý tưởng chín muồi.”
28/ “Not being heard is no reason for silence.”
Tạm dịch: “Không được lắng nghe không phải là lý do để im lặng.”
29/ “Breathe, hope”
Tạm dịch: “Hãy hít thở và hy vọng.”
30/ “Whatever causes night in our souls may leave stars.”
Tạm dịch: “Bất cứ điều gì gây ra bóng đêm trong tâm hồn chúng ta cũng đều có thể để lại những ngôi sao.”
31/ “Initiative is doing the right thing without being told.”
Tạm dịch: “Sáng kiến là làm điều đúng đắn mà không cần phải chỉ bảo.”
32/ “Even the darkest night will end and the sun will rise.”
Tạm dịch: “Ngay cả những đêm đen tối nhất cũng sẽ kết thúc và mặt trời rồi sẽ mọc.”
33/ “Be happy without picking flaws.”
Tạm dịch: “Chọn hạnh phúc, đừng chọn sai lầm.”
34/ “There is nothing like a dream to create the future.”
Tạm dịch: “Không tồn tại cái gọi là giấc mơ để tạo ra tương lai.”
35/ “Winter is on my head, but eternal spring is in my heart.”
Tạm dịch: “Trong đầu tôi là mùa đông, nhưng trong tim tôi là mùa xuân vĩnh cửu.”
36/ “Nothing is more powerful than an idea whose time has come.”
Tạm dịch: “Không có gì mạnh mẽ hơn một ý tưởng chín muồi.”
37/ “Have courage for the great sorrows of life and patience for the small ones; and when you have laboriously accomplished your daily task, go to sleep in peace. God is awake.”
Tạm dịch: “Hãy can đảm trước những nỗi buồn lớn của cuộc đời và kiên nhẫn với những nỗi đau nhỏ bé; và khi bạn đã hoàn thành công việc hàng ngày của mình một cách chăm chỉ, hãy đi ngủ. Chúa đã thức giấc.”
38/ “The future has several names. For the weak, it is impossible; for the fainthearted, it is unknown; but for the valiant, it is ideal.”
Tạm dịch: “Tương lai có nhiều cái tên. Đối với kẻ yếu thì điều đó là không thể; đối với người nhát gan, đó là không biết; nhưng với người dũng cảm thì đó là lý tưởng.”
Những danh ngôn về tình bạn và tình yêu của Victor Hugo
39/ “Love is like a tree: it grows by itself, roots itself deeply in our being and continues to flourish over a heart in ruin. The inexplicable fact is that the blinder it is, the more tenacious it is. It is never stronger than when it is completely unreasonable”
Tạm dịch: “Tình yêu giống như một cái cây: nó tự lớn lên, bám rễ sâu vào con người chúng ta và tiếp tục nảy nở trên một trái tim đang bị hủy hoại. Có một sự thật không thể lý giải được là càng mù quáng thì càng ngoan cường. Người ta mạnh mẽ nhất là khi hoàn toàn vô lý.”
40/ “What a grand thing, to be loved! What a grander thing still, to love!”
Tạm dịch: “Được yêu thương là một điều tuyệt vời. Vĩ đại hơn nữa là biết yêu thương.”
41/ “Love each other dearly always. There is scarcely anything else in the world but that: to love one another.”
Tạm dịch: “Hãy luôn yêu thương thật nồng cháy. Trên đời này chẳng có điều gì khác để làm ngoài việc yêu thương nhau.”
42/ “To love or have loved, that is enough. Ask nothing further. There is no other pearl to be found in the dark folds of life.”
Tạm dịch: “Yêu hay đã yêu, thế là đủ. Không đòi hỏi gì hơn. Ngoài tình yêu thì làm gì có viên ngọc nào khác được tìm thấy trong những nếp gấp tối tăm của cuộc đời.”
43/ “If you know what my love for you is! It is fire; it is molten lead; it is a thousand daggers in my heart.”
Tạm dịch: “Em hỏi anh tình yêu của anh dành cho em là gì! Thì đó là lửa; đó là chì nóng chảy; đó là cả ngàn con dao găm vào trái tim anh.”
44/ “To love another person is to see the face of God.”
Tạm dịch: “Khi yêu người khác, ta sẽ thấy gương mặt của Chúa.”
45/ “I have been loving you a little more every minute since this morning.”
Tạm dịch: “Kể từ sáng nay, cứ mỗi phút trôi qua, anh lại càng yêu em.”
46/ “Life is the flower for which love is the honey.”
Tạm dịch: “Cuộc sống là bông hoa mà tình yêu là mật ong.”
47/ “The supreme happiness in life is the assurance of being loved; of being loved for oneself, even in spite of oneself.”
Tạm dịch: “Hạnh phúc tột bậc của cuộc đời là niềm tin rằng chúng ta được yêu - được yêu vì chính mình, hay đúng hơn là được yêu bất chấp bản thân mình.”
48/ “To love is to act.”
Tạm dịch: “Yêu là hành động.”
49/ “Nobody knows like a woman how to say things that are both sweet and profound. Sweetness and depth, this is all of woman; this is Heaven.”
Tạm dịch: “Không ai ngoài phụ nữ biết nói những điều vừa ngọt ngào vừa sâu sắc. Ngọt ngào và sâu sắc, tất cả đều là của phụ nữ; đây là thiên đường."
50/ “Woe, alas, to those who have loved only bodies, forms, appearances! Death will rob them of everything. Try to love souls, you will find them again.”
Tạm dịch: “Khốn thay, khốn thay cho những ai chỉ yêu thân thể, hình tướng, vẻ bề ngoài! Cái chết sẽ cướp đi mọi thứ của những kẻ ấy. Hãy cố gắng yêu thương những tâm hồn, bạn sẽ tìm được những vẻ đẹp.”
Những danh ngôn của Victor Hugo sẽ khiến bạn suy nghĩ sâu sắc hơn
51/ “He who does not weep does not see.”
Tạm dịch: “Ai không khóc thì cũng sẽ chẳng thấy được.”
52/ “If I speak, I am condemned. If I stay silent, I am damned!”
Tạm dịch: “Nếu tôi nói, tôi sẽ bị lên án. Nếu tôi im lặng, tôi sẽ bị nguyền rủa!”
53/ “As with stomachs, we should pity minds that do not eat.”
Tạm dịch: “Giống như với bao tử, chúng ta cũng nên thương cho những tâm trí không được ăn.”
54/ “He who opens a school door, closes a prison.”
Tạm dịch: “Những người mở cửa trường học là đóng cửa nhà tù.”
55/ “People do not lack strength, they lack will.”
Tạm dịch: “Người ta không thiếu sức mạnh, họ thiếu ý chí.”
56/ “It is not easy to keep silent when silence is a lie.”
Tạm dịch: “Không dễ để giữ im lặng khi im lặng là dối trá.”
57/ “If you wish to understand what Revolution is, call it Progress; and if you wish to understand what Progress is, call it Tomorrow.”
Tạm dịch: “Nếu bạn muốn hiểu Cách mạng là gì, hãy gọi nó là Tiến bộ; và nếu bạn muốn hiểu Tiến bộ là gì, hãy gọi nó là Ngày mai.”
58/ “Morality is truth in full bloom.”
Tạm dịch: “Đạo đức là sự thật nở rộ.”
59/ “What matters deafness of the ear, when the mind hears? The one true deafness, the incurable deafness, is that of the mind.”
Tạm dịch: “Tai điếc thì có quan trọng gì đâu nếu tâm trí vẫn nghe được? Bệnh điếc thực sự, bệnh điếc không thể chữa được, chính là điếc trong tâm trí.”
60/ “To lie a little is not possible: he who lies, lies the whole lie.”
Tạm dịch: “Không có cái gọi là nói dối một chút, đã nói dối thì là nói dối toàn bộ.”
61/ “Every blade has two edges; he who wounds with one wounds himself with the other.”
Tạm dịch: “Mỗi lưỡi dao đều có hai cạnh; ai gây ra thương tích cho người khác bằng một cạnh, thì cũng tự làm mình bị thương bằng cạnh còn lại.”
62/ “To contemplate is to look at shadows.”
Tạm dịch: “Suy ngẫm là nhìn vào những cái bóng.”
Những danh ngôn của Victor Hugo về những lĩnh vực khác
63/ “Music expresses that which cannot be put into words and that which cannot remain silent.”
Tạm dịch: “Âm nhạc thể hiện những điều không thể diễn tả bằng lời và những điều không thể lặng im.”
64/ “There is something more terrible than a hell of suffering–a hell of boredom. ”
Tạm dịch: “Điều khủng khiếp hơn cả địa ngục đau khổ chính là địa ngục của sự buồn chán.”
65/ “Let us sacrifice one day to gain perhaps a whole life.”
Tạm dịch: “Chúng ta hãy hy sinh một ngày để có được cả cuộc đời.”
66/ “Dear God! how beauty varies in nature and art. In a woman the flesh must be like marble; in a statue the marble must be like flesh.”
Tạm dịch: “Chúa ơi! vẻ đẹp giữa tự nhiên và nghệ thuật khác nhau như thế nào. Ở một người phụ nữ, da thịt phải giống như đá cẩm thạch; trong một bức tượng đá cẩm thạch phải giống như thịt.”
67/ “Man lives by affirmation even more than he does by bread.”
Tạm dịch: “Con người sống bằng sự khẳng định thậm chí còn nhiều hơn bằng bánh mì.”
68/ “Each man should frame life so that at some future hour fact and his dreaming meet.”
Tạm dịch: “Mỗi người nên sắp xếp cuộc sống sao cho vào một thời điểm nào đó trong tương lai, sự thật và ước mơ của mình gặp nhau.”
69/ “The earth is a great piece of stupidity.”
Tạm dịch: “Trần thế là một mảnh tuyệt vời của sự ngu ngốc.”
70/ “Taste is the common sense of genius.”
Tạm dịch: “Sự nếm trải là cảm nhận thông thường của thiên tài.”
71/ “People weighed down with troubles do not look back; they know only too well that misfortune stalks them.”
Tạm dịch: “Người gặp khó khăn thường không ngoảnh lại vì họ biết rằng bất hạnh đang rình rập họ.”
72/ “When a man is out of sight, it is not too long before he is out of mind.”
Tạm dịch: “Khi một người không thể nhìn thấy, chẳng bao lâu nữa người đó sẽ mất trí.”
73/ “To err is human. To loaf is Parisian.”
Tạm dịch: “Là người thì không thể không mắc sai lầm, như người Paris không thể thiếu bánh mì vậy.”
74/ “If you are stone, be magnetic; if a plant, be sensitive; but if you are human be love.”
Tạm dịch: “Nếu bạn là đá, hãy có từ tính; nếu là cây, hãy nhạy cảm; nhưng nếu bạn là con người, hãy yêu thương.”
75/ “When a woman is talking to you, listen to what she says with her eyes.”
Tạm dịch: “Khi một người phụ nữ đang nói chuyện với bạn, hãy lắng nghe những gì cô ấy nói bằng mắt.”
76/ “I think, therefore I doubt.”
Tạm dịch: “Tôi suy nghĩ, vì thế tôi mới hoài nghi.”
77/ “To rise from error to truth is rare and beautiful.”
Tạm dịch: “Đi từ sai lầm đến chân lý là điều hiếm có và đẹp đẽ.”
78/ “He who every morning plans the transactions of that day and follows that plan carries a thread that will guide him through the labyrinth of the most busy life.”
Tạm dịch: “Những ai mỗi buổi sáng sáng lên kế hoạch cho các giao dịch trong ngày và tuân theo kế hoạch đó sẽ mang theo một sợi chỉ dẫn đường cho mình vượt qua mê cung của cuộc sống bận rộn nhất.”
79/ “I’m not totally useless. I can be used as a bad example.”
Tạm dịch: “Tôi không hoàn toàn vô dụng. Tôi có thể được coi là một tấm gương xấu.”
80/ “Pain is as diverse as man. One suffers as one can.”
Tạm dịch: “Nỗi đau cũng đa dạng như con người. Nó khiến người ta đau khổ nhất có thể.”
- Trạm Đọc
- Tham khảo Dreams in Paris