Đố bạn dịch được
Đố bạn dịch được "bánh chưng" sang tiếng ... Lào: Khám phá 30 từ không thể dịch nổi
Nếu các Mọt còn nhớ những cung bậc cảm xúc khó gọi tên và những từ ngữ "kỳ quái" ở bài viết trước của Trạm thì hôm nay Trạm xin giới thiệu 30 từ giúp các bạn định hình được tâm trạng và thấu hiểu bản thân hơn.

Có rất nhiều cung bậc tâm trạng, nhu cầu và cảm xúc mà ngôn ngữ mẹ đẻ của chúng ta vẫn chưa thể diễn tả hoàn toàn hết được. Nhưng lại có những từ đến từ quốc gia khác có thể giúp ta bày tỏ nỗi lòng với người khác, và sự tồn tại của nó “thầm lặng” khẳng định rằng trạng thái tâm lý mà ta gặp phải không hề hiếm hoi, chúng chỉ hiếm khi được nói ra mà thôi. Từ ngữ chính xác giúp ta xác định rõ ràng hơn những gì mình thực sự thích hoặc thấy khó chịu. Dưới đây là 30 từ như thế:

 


1.Forelsket (Na Uy): Cảm giác hưng phấn khi tình yêu mới bắt đầu. Bạn không thể tin rằng một người hoàn hảo như thế lại “lạc” vào cuộc sống của mình. Họ giúp hoàn thiện và làm trọn vẹn con người ta. Có thể diễn đạt cảm xúc này như sau: "Tôi đã bị chế ngự bởi forelsket khi những ngón tay của chúng tôi đan vào nhau”

2.Jayus (Indonesia): Một trò đùa ngớ ngẩn nhưng mang lại tác dụng giải trí khá tự nhiên - chứ không khiến người khác khó chịu vì độ ngớ ngẩn. Khả năng đón nhận lời nhận xét ngu ngốc như một Jayus là cách biểu hiệu khôn ngoan và tử tế; cho thấy rằng tâm trí con người vô cùng đa dạng.

 3.Saudade (Bồ Đào Nha): Một khao khát u sầu, ngọt ngào xen lẫn đắng cay cho những điều tươi đẹp nay đã không còn nữa: một mối tình, một ngôi nhà thời thơ ấu, một doanh nghiệp hưng thịnh. Tuy đau đớn nhưng cũng vui vẻ vì điều đáng yêu như vậy từng một lần xuất hiện trong cuộc sống của mình.

 


4.Torschlusspanik (Đức): Nghĩa đen: Nỗi sợ khi cánh cửa đóng lại. Cảm giác lo lắng, ngột ngạt khi mà các cơ hội và lựa chọn khép lại; bạn đã bỏ lỡ cơ hội, bạn phải bình tĩnh lại, và bạn cảm thấy mình đang già đi.

5.Eudaimonia (tiếng Hy Lạp cổ): Thường được dịch là "hạnh phúc", nhưng nghĩa thực sự là "mức độ cao nhất của đủ đầy", thường bao gồm công việc thuận lợi và đời sống tình cảm tốt đẹp. Để được Eudaimonia, bạn phải trải qua chuỗi ngày thất vọng và đau đớn. Bạn có thể được xem là đang eudaimonia dù đôi lúc gắt gỏng, khó chịu.

6.L'esprit d'Escalier (Pháp): Khoảnh khắc bạn nhận ra mình đáng lẽ nên trả đũa, đá xoáy lại đứa frienemy (friend + enemy) kia nhưng hai người đã kết thúc cuộc trò chuyện hoặc bạn đang đi xuống cầu thang mất rồi. Từ này cũng thể hiện sự bất lực khi không thể đáp trả lại kẻ khiến mình bị bẽ mặt ngay lúc đó.

 


7.Schadenfreude (Đức): Thỏa mãn khi thấy người khác thất bại hay đau khổ. Đáng nhẽ bạn phải thấy xấu hổ khi có cảm xúc ấy nhưng lúc đó, bạn đơn giản cảm thấy nhẹ nhõm (chứ không phải mang ý xấu xa): người bạn đó cũng giống như ta, cũng có lúc bất ổn và không may mắn.

 8.Litost (Czech): Cảm giác tuyệt vọng, bất lực khi ai đó vô tình “nhắc nhở” ta qua những gì họ đạt được, ngụ ý rằng tất cả những gì ta đã làm đều đi chệch hướng. Họ tình cờ ám chỉ đến ngôi nhà sang trọng mà họ đang thuê vào những ngày nghỉ. Họ đề cập đến những người bạn quý phái, tuyệt vời cùng họ thưởng thức bữa tối. Ta cảm thấy thương hại bản thân vì tại thời điểm đó, ta chẳng là gì.

 9.Hüzün (Thổ Nhĩ Kỳ): Cảm giác ảm đạm rằng mọi thứ đang có xu hướng suy giảm và tình trạng này - thường là về chính trị - có lẽ sẽ dần tồi tệ hơn. Bất chấp những mặt tối trong cuộc sống, bạn vẫn vui vẻ, không để cảm giác ảm đạm lấn áp, “ngược đãi” bản thân và tự nhắc nhở mình rằng: bất hạnh hay rủi ro bản chất là mang tính tập thể.

 

 

10.Querencia (Tây Ban Nha): Mô tả một nơi khiến cảm thấy an toàn, một “mái nhà” (không nhất thiết là nơi mà bạn đang sống) mà ở đó ta như được tiếp thêm sức mạnh và cảm hứng. Trong trận đấu bò tót, một con bò có thể tung ra Querencia trong bán kính của vòng tròn nơi nó sẽ thu thập năng lượng của mình trước khi tung ra một cú húc khác.

11.Mono no aware (Nhật Bản): Nhạy cảm với những vẻ đẹp ngắn hạn; buồn bã nhận thức được rằng tất cả mọi thứ tốt đẹp sẽ dần phai nhạt. Nhìn ngắm hoa anh đào, bản thân sẽ “kích hoạt” một cảm xúc không hề giống bất kì loại cảm xúc nào khác.

 


12.Dustsceawung (tiếng Anh cổ): Suy ngẫm về thực tế rằng bụi đã từng là những thứ khác - các bức tường của một thành phố, người phụ trách các vệ sĩ, một cuốn sách, một cái cây lớn: bụi luôn là điểm đến cuối cùng. Những phút trầm ngâm, chiêm ngiệm này có thể làm ta trong chốc lát thoát khỏi sự kìm kẹp của ham muốn trần tục.

13.Vade Mecum (Latinh): Nghĩa đen được dịch là “đi cùng tôi” - được dùng để nói về một cuốn sách giống như một bằng hữu lâu năm, người đã luôn ở bên giúp đỡ, và luôn đưa ra lời khuyên hữu ích trong cuộc sống. Trở thành Vade mecum là lý tưởng mà tất cả các tài liệu văn học luôn khao khát. Meditations của Marcus Aurelius, một tác phẩm uyên thâm, được ví như viên thuốc chữa lành thương tổn, được viết vào khoảng năm 180 sau Công nguyên, là một Vade mecum lý tưởng.

14.Yūgen (Nhật Bản): Đó là tâm trạng mà khi bạn cảm thấy toàn bộ vũ trụ sở hữu những bí ẩn khó nắm bắt, nhưng lại đẹp đến mê người một cách chân thực. Ánh trăng, tuyết trên vùng núi xa xôi, chim bay liệng cao trên bầu trời đêm và ngắm mặt trời mọc trên biển đều thuộc về cảm xúc này.

 


15.Toska (Nga): Một dạng nhàm chán bức bách một cách kinh khủng. Lý do chán không phải vì thiếu các thứ hay ho, hấp dẫn mà bởi những điều không được thú vị như mong đợi: tính sáng tạo, chất dí dỏm, trí thông minh, lịch sử, vũ trụ. Về mặt tôn giáo, từ này có nghĩa: một người đang cảm thấy buồn tẻ bởi Chúa. Ngày nay, chúng ta có thể nói đơn giản hơn là ta đang cảm thấy chán nản.

16.Fika (Thụy Điển): Giờ nghỉ giải lao trong công việc thường đi kèm với việc thưởng thức trà hay cà phê. Trong các văn phòng công sở ở Thụy Điển, bạn chắc chắn phải có một fika, dù cho bận rộn đến thế nào. Trong khoảng thời gian này, tốt nhất là không nên đề cập đến công việc, mà thay vào đó hãy trò chuyện vui vẻ với các đồng nghiệp và làm quen với cả cấp trên và cấp dưới ở chỗ làm. Đó là cách thể hiện tính dân chủ lẫn cộng đồng trong theo khía cạnh đồ uống.

 


17.Mokita (Kivila): Một thực tế xót xa mà tất cả mọi người đều nhận thức rõ, nhưng vì tế nhị nên không ai đề cập đến việc đó (như người nào đó vừa ngoại tình,bị phá sản hoặc mất việc). Một nhóm người có khả năng nắm rõ và quản lý Mokita luôn được ngưỡng mộ một cách sâu sắc.

18.Iktsuarpok (Inuit): Linh cảm rõ rệt rằng ai đấy đang ghé thăm và khiến bạn tiếp tục nhìn ra cửa sổ để xem vị khách nào tới.

19.Mamihlapinatapei (Yagan) Một cái nhìn đầy ẩn ý giữa hai người muốn hôn nhau nhưng cả hai đều lo lắng về về việc bị từ chối.

 


20.Age-Otori (Nhật Bản): Cảm giác lo lắng mình trông sẽ tệ hơn sau khi cắt tóc, ngoài ra còn thể hiện rằng thật sự rất khó để những gì chúng ta dự định từ trước diễn ra tốt đẹp như mong muốn.

21.Friolero (Tây Ban Nha): Đặc biệt nhạy cảm với lạnh. Nói ai đó bị friolero không mang hàm ý chỉ trích. Việc này giống như một người thuận tay trái hay bị dị ứng với chất lactose: nó chỉ nói về một thực tế về bạn. Từ này bao hàm ý nghĩa tình cảm, như một số người mà bạn yêu quý có thể bị friolero - và do đó họ có nhu cầu đặc biệt cần chăn và những cái ôm.

 


22.Ataraxia (Hy Lạp cổ): Trạng thái bình tĩnh mà tất cả các nhà triết học khắc kỷ khao khát đạt đến. Người ở trạng thái này không bị ảnh hưởng bởi bất kỳ tác động nào bởi họ hiểu cách thức hoạt động của vũ trụ, chấp nhận số phận, biết những gì một người có thể kiểm soát và do đó chỉ tập trung vào những điều mà thực sự có thể thay đổi. Rất hữu ích khi bạn phải đợi một chiếc taxi đến muộn.

23.Wabi-Sabi (Nhật Bản): Hấp dẫn, thu hút bởi vì chính sự không hoàn hảo ở một vài khía cạnh nào đó. Thay vì bực mình và khó chịu, ví dụ như hay làm hỏng một cái gì đó, wabi-sabi ngụ ý rằng bạn sẽ thấy những thiếu sót đó chính là một nét hấp dẫn khác lạ. Có thể áp dụng cho đồ nội thất, nhà cửa và trong cuộc sống.

24.Hiraeth (xứ Wales): Khao khát trở lại một nơi mà đã thay đổi trong trí nhớ nhiều đến mức mà nó có thể không thực sự được cho là tồn tại. Ví dụ như thăm lại nơi ở thời thơ ấu.

 


25.Verschlimmbessern (Đức): Vô tình làm mọi thứ tồi tệ hơn trong quá trình cố gắng sửa chữa hoặc cải thiện nó. Ví dụ như các ứng dụng trên máy tính, nướng bánh hay các mối quan hệ.

26.Cafuné (Bồ Đào Nha): Hành động luồn các ngón tay thật nhẹ nhàng qua mái tóc của một ai đó.

27.Ya'aburnee (Ả Rập): Mong muốn được chết trước người khác vì sợ sẽ không chịu được cảm giác nhìn thấy một ai đó qua đời. Cảm giác này thường cảm nhận được khi bạn ở cạnh đứa trẻ con của người nào đấy.

 


28.Tartle (Scotland): Lưỡng lự vào khoảnh khắc bạn tạm thời quên tên của một ai đó. Tuy nhiên, từ diễn tả trải nghiệm này mang tính phổ biến và có thể chấp nhận được thay vì dùng từ “awkward” (gượng gạo) . Nó không ám chỉ việc đối xử vô tư và lãng quên tạm thời như một sự sỉ nhục cá nhân.

29.Dapjeongneo (Hàn Quốc): Tình huống khi có ai đó đã hỏi bạn một câu hỏi và họ nghĩ rằng họ biết chính xác những gì bạn sẽ nói - và bây giờ họ đang chờ đợi bạn nói ra những gì họ mong đợi. Nhưng bạn có thể sẽ nói một điều khác hoàn toàn. Chỉ có  xã hội biết cách cư xử nhã nhặn vô cùng lịch sự mới đủ nhạy cảm để nghĩ ra khái niệm này.

 


30.Gökotta (Thụy Điển): Thức dậy sớm vào buổi sáng với mục đích cụ thể là đi ra ngoài để nghe tiếng chim hót. Nó hướng chú ý của xã hội về một hoạt động rất phong phú và đẹp mà chúng ta đã gần như lãng quên.

 Trạm Đọc

Theo The Book of Life